Chủng loại, giá cả và cách sử dụng mỡ bôi trơn
|
Tra mỡ số 2 vào ổ bi hộp số. |
Người dùng ôtô xe máy rất quan tâm đến nhiên liệu và dầu
máy, nhưng ít ai chú ý đến mỡ bôi trơn. Tổng lượng mỡ sử dụng trong xe
máy chỉ khoảng 200-300 gr, còn với xe hơi thì từ 4-5 kg, nhưng nếu dùng
thiếu hoặc sai chủng loại mỡ thì tai hại vô cùng đối với máy móc.
Công dụng chính của hóa chất này là bôi trơn những bề
mặt ma sát (đặc biệt với tốc độ thấp và chịu tải lớn) có kết cấu hở
không giữ được dầu như trục bánh xe, cổ phuốc, trục láp, khớp các-đăng,
rô-tuyn tay lái... Ngoài ra chúng còn có tác dụng bảo quản và bao kín.
Mỡ có nhiều loại, khác nhau về màu sắc, độ cứng và bám dính với giá bán
từ vài chục nghìn (dùng cho xe cộ) đến vài triệu đồng 1 kg (dùng cho
thiết bị chế biến thực, dược phẩm).
Mỡ nói chung là hỗn hợp dầu khoáng hoặc dầu tổng hợp
với 6-25% chất làm đặc (gốc xà phòng vô cơ hoặc hữu cơ) có dạng mềm nhão
và độ bám dính cao trên bề mặt kim loại. Tính chất của mỡ quyết định
bởi các tiêu chuẩn cơ, lý, hóa như: độ nhỏ giọt, độ ăn mòn kim loại, độ
tách dầu và đặc biệt là độ lún kim (đánh giá độ mềm).
Các nhà sản xuất thường phân loại mỡ bằng độ lún kim
NLGI (National Lubricating Grease Institute), theo tiêu chuẩn này mỡ có 9
loại: 000; 00; 0; 1; 2; 3; 4; 5; 6. Trong đó, số ký hiệu càng lớn thì
độ lún kim càng nhỏ. Loại 6 là mỡ rắn nhất với NLGI là 85-115 (gần như
đất sét), loại 000 là loãng nhất (gần như dầu) với chỉ số lún kim lớn
nhất 445-475. Ký hiệu mỡ hoặc độ lún kim thường được ghi ngay trên bao
gói, nhãn hàng hóa, ví dụ: Energrease LS2, LC2; mỡ PLC grease L2, L3
hoặc G310, G354...
Sản phẩm của các hãng BP, Castrol Chummi hoặc Elf bán
trong nước phần lớn có gốc xà phòng liti, một số ít (khoảng 30%) có gốc
xà phòng canxi. Mỡ bán trên thị trường rất đa dạng về chủng loại, màu
sắc, giá cả và thường không có nhãn mác vì hầu hết được san ra từ các
thùng lớn. Không thể nhận biết loại mỡ bằng mắt thường vì màu sắc của
chúng không đặc trưng. Vì vậy, khi mua hàng cần hỏi rõ tính năng, công
dụng và giá cả để tránh nhầm lẫn, nếu cần phải mang mẫu mỡ đã dùng theo
để so sánh.
Những điều kiện làm việc của bề mặt cần bôi trơn chính
là tiêu chuẩn để chọn loại mỡ tương ứng, đó là: tải trọng, nhiệt độ,
mức bao kín, độ ẩm vùng làm việc, tình trạng tiếp xúc với nước... 3 loại
mỡ ký hiệu 1-2-3 với độ lún kim khoảng 310-250 thường dùng cho ôtô, xe
máy.
Các loại trục máy bơm nước, gối đỡ giảm xóc, các-đăng
có vú bơm mỡ nên chọn loại số 0 hoặc số 1 (đủ nhão để bơm được), trục
bánh xe máy, cổ phuốc, rô-tuyn tay lái thường dùng mỡ số 2, trục láp ôtô
số 2 hoặc 3. Khác biệt căn bản của mỡ với dầu bôi trơn là thời gian
hoạt động của chúng rất dài, chỉ cần tiến hành thay hoặc bơm thêm mỡ vào
các định kỳ bảo dưỡng. Ví dụ, xe máy cần được thay hoặc thêm mỡ khi
chạy được 12.000-15.000 km, ôtô sau 100.000-150.000 km.
Bảng giá một số loại mỡ thường dùng |
Loại mỡ |
Giá (đồng/kg) |
Hãng sản xuất |
Kiểu đóng gói |
Energrease LS2 |
27.300 |
BP |
Thùng phuy |
Energrease LS-EP2 |
33.200 |
BP |
Thùng 15 kg |
Energrease L21-M |
37.600 |
BP |
Thùng phuy |
Energrease LC2W |
52.500 |
BP |
Thùng phuy |
Energrease HTG2 |
51.500 |
BP |
Thùng phuy |
PLC grease L1 |
18.400 |
PLC |
Thùng phuy |
PLC grease L2 |
19.000 |
PLC |
Thùng phuy |
PLC grease L2 |
22.300 |
PLC |
Thùng 15 kg |
PLC grease L3 |
19.300 |
PLC |
Thùng phuy |
PLC grease L3 |
32.500 |
PLC |
Hộp 0,4 kg |
PLC grease L4 |
24.000 |
PLC |
Hộp 0,5 kg |
Solidol YC-1 |
31.000 |
Nga |
Thùng phuy |
Solidol YC-2 |
35.000 |
Nga |
Thùng phuy |
Solidol YC-3 |
28.000 |
Nga |
Thùng phuy |
Solidol C |
40.000 |
Nga |
Thùng phuy |
Pressolidol C |
42.000 |
Nga |
Thùng phuy |
Shell multiplus BX |
29.000 |
Shell |
Thùng phuy |
Epexa MO2 |
39.300 |
Elf |
Thùng 50 kg |
Cardexa DC1 |
56.400 |
Elf |
Thùng 40 kg |
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét